I. Đặc điểm, tình hình
Xã Suối Ngô là một xã biên giới, nằm ở phía đông của huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh có tổng diện tích tự nhiên là: 15.664,10ha. Phía Đông và Đông Nam giáp xã Tân Hòa. Phía Tây giáp xã Suối Dây và phía Tây Bắc giáp xã Tân Đông. Phía Nam giáp xã Tân Thành. Phía Bắc giáp Vương Quốc Campuchia.
Được chia làm 07 ấp/95 Tổ tự quản; 16 chi bộ trực thuộc/226 Đảng viên- Cơ cấu tổ chức bộ máy ở xã gồm: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, bộ phận giúp việc cho Ủy ban nhân dân xã có 07 chức danh Công chức (trong đó: chức danh Trưởng Công an xã là Công an chính quy). Có 06 Tổ chức Chính trị - Xã hội. Bộ máy nhân sự hiện có 88 người (trong dó: Cán bộ 11, công chức 10, không chuyên trách 17). Đội ngũ cán bộ, công chức xã thường xuyên được bồi dưỡng đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
II. Chức năng, nhiệm vụ:
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước tại cơ sở, tổ chức quản lý điều hành các mặt kinh tế - văn hóa, xã hội - an ninh quốc phòng của địa phương theo nghị quyết của Đảng, đặt dưới sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan thẩm quyền cấp trên. Căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao từ đầu năm.
1. Kinh tế:
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Đảng uỷ xã về các mặt phát triển đời sống kinh tế - văn hóa xã hội, Uỷ ban nhân dân tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân đầu tư sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho nhân dân địa phương, nâng cao thu nhập phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng lên.
Stt |
Cây trồng |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Mía |
160 |
3,17 |
2 |
Khoai mỳ |
965 |
19.16 |
4 |
Cao su |
3.200 |
63,54 |
8 |
Khác (rau, đậu các loại,bắp, bí đỏ, tiêu, điều, dừa…) |
711 |
14,13 |
|
Tổng diện tích |
5.036 |
100,00 |
- Xã có một chợ đưa vào hoạt động năm 2022. Các cơ sở tư nhân sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ - thương mại khá phát triển, có 600 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tạo việc làm cho 1.600 lao động, tổng doanh thu 96,6 tỷ đồng/năm. Do sản xuất nông nghiệp phát triển nên các loại hình thương mại dịch vụ đi kèm trong những năm gần đây có xu hướng tăng khá mạnh.
- Có 1 HTX dịch vụ Nông nghiệp (HTX Tân Tiến) với 72 thành viên, hoạt động hiệu quả, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh cho các thành viên.
1.3. Công tác xây dựng nông thôn mới: đã đạt chuẩn NTM năm 2019 và vẫn duy trì tốt công tác xây dựng nông thôn mới.
2. Văn hoá – xã hội:
Gắn liền với phát triển kinh tế, nhu cầu về đời sống tinh thần của nhân dân trong điều kiện hội nhập là vấn đề mà Đảng và chính quyền địa phương quan tâm. Phong trào giáo dục địa phương luôn được duy trì và giữ vững ổn định, công tác phổ cập giáo dục các cấp đều đạt và duy trì qua các năm, cụ thể: Duy trì chuẩn Quốc gia về Phổ cập giáo dục Mần non trẻ 05 tuổi ra lớp: 208/208 trẻ, đạt tỷ lệ: 100%; Xoá mù chữ và chống tái mù chữ: Tỷ lệ biết chữ độ tuổi từ 15-60 tuổi: 8.777/9.095 đạt 96,5%; Đạt chuẩn Quốc gia về công tác xoá mù chữ: Đạt mức độ 2; Huy động trẻ lớp 1 đạt: 212/212, đạt 100%; Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi: tỷ lệ: 96,5. Đạt mức độ 3; Phổ cập giáo dục trung học cơ sở Đạt mức độ 2: 713/750, tỷ lệ 95,1%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục tham gia học các trường THPT, trường trung cấp nghề là 193/208 chiếm tỷ lệ 92,8%.
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân ngày càng được quan tâm nhiều hơn, các chương trình quốc gia về y tế được thực hiện đạt kế hoạch. Duy trì xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) đạt: 11,53%; Số hộ gia đình văn hóa đạt: 94,33%; Duy trì và xây dựng cộng đồng học tập.
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" luôn được cả hệ thống chính trị địa phương quan tâm thực hiện gắn với cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", duy trì danh hiệu các ấp văn hóa, xã văn hóa, cơ quan văn hóa.
Công tác chăm lo cho các gia đình chính sách, các đối tượng BTXH được quan tâm: trên địa bàn xã hiện tại có 50 đối tượng chính sách và 222 đối tượng BTXH đều được xét và chi trả chế độ đúng theo quy định.
Về công tác giảm nghèo: Tổng số hộ nghèo trên toàn xã là 11 hộ, trong đó: Hộ nghèo TW: 01 hộ/6 nhân khẩu; Hộ cận nghèo: 10 hộ/24 nhân khẩu; Hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp và phi nông nghiệp có mức sống trung bình (hộ nghèo của tỉnh): 18 hộ/44 nhân khẩu; Tỷ lệ hộ nghèo chung là 0,3% (11 hộ nghèo, hộ cận nghèo/3.706 hộ); Kết quả điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh là 44 hộ/126 nhân khẩu.
Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em và thực hiện Luật BHYT trong tình hình mới: hàng năm đều lập danh sách và đăng ký BHYT cho trẻ dưới 06 tuổi, công tác bảo vệ trẻ em được quan tâm (hàng năm đều được đánh giá xã, phường đạt phù hợp với trẻ em. Tỷ lệ tham gia BHYT trên toàn xã đạt 90%.
3. Quốc phòng – an ninh:
- An ninh biên giới: Ổn định. Công tác bảo vệ ANTT – TTATXH được đảm bảo.
Tình hình buôn lậu, dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam qua biên giới không xảy ra. Tình hình chủ quyền biên giới, lãnh thổ ổn định, không phát hiện các vụ việc xâm canh, xâm cư. Hệ thống cột mốc, cọc dấu, điểm đặc trưng được bảo vệ nguyên vẹn, đồng thời Đồn Biên phòng vẫn tổ chức bảo vệ các khu vực đã hoàn thành công tác phân giới cắm mốc, thực hiện quản lý việc bảo vệ biên giới theo đường biên giới đã phân giới cắm mốc trên thực địa.
4. Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính:
Bộ máy nhân sự được biên chế đúng chức danh theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP, đội ngũ cán bộ thường xuyên được đưa đi bồi dưỡng nghiệp vụ theo chiêu sinh.
Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả hiệu quả, hàng năm đều được đánh giá tốt. Các hồ sơ đều được giao trả kịp thời không có tồn đọng.
Thực hiện tốt pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo, luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có tín ngưỡng hoạt động tôn giáo theo chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước.
Tác giả: Huy?n Tân Châu Qu?n tr?
Ý kiến bạn đọc